Thông tin của bemap

237
Điểm

Câu hỏi
0

Đáp án
21

  • Mình khá chắc chắn nó là từ 子, và ~てしまう(~ちゃう)ở đây ám chỉ sự “đáng tiếc”.

    • 5085 xem
    • 2 đáp án
    • 0 điểm
  • Đã hỏi vào 20/10/2015

    はやい là tính từ do đó nếu kết hợp với động từ thì bạn phải đổi  thành  , câu của bạn sẽ là:

    わたしは あまり はやく おきません。

    Đáp án này được chấp nhận bởi HanaChan. vào 20/10/2015 Được 15 điểm.

    • 5189 xem
    • 1 đáp án
    • 0 điểm
  • Đã hỏi vào 20/10/2015

    Bạn có thể tham khảo những ví dụ dưới để hiểu rõ hơn:

    Ta có: こういう調子で theo cách này (cách thức)

    こういう調子でやってください. Làm ơn làm nó theo cách này.

    彼はだれに対しても同じような調子で接する. Anh ấy hành động giống như cách của những người khác.

    hay 調子を飲み込む nhận được/có được sở trường của…

    và その調子, その調子! Đúng thế đấy. | Đúng cách đó đấy. |Giữ vững (tình trạng) như vậy.

    田舎では万事がこの調子だ. Đó là cách mọi thứ xảy ra ở đất nước này.

    この人, いつもこんな調子なんですよ. Anh ta luôn luôn như vậy.

    • 4597 xem
    • 2 đáp án
    • 0 điểm
  • Đã hỏi vào 16/10/2015

    Ví dụ của bạn (どう扱えばいい?) theo mình thì có thể dịch chính xác nghĩa đen như bạn mong muốn.

    Tuy nhiên bạn cũng có thể thử một vài mẫu như sau:

    Tôi phải làm gì bây giờ?
    どうすればいい?

    Làm gì cho tốt nhất bây giờ?
    (何かする)のに一番いい方法は何でしょうか。

    Không có cách nào mà tôi/anh có thể làm được.
    できるはずはない。

    • 4876 xem
    • 3 đáp án
    • 0 điểm
  • Đã hỏi vào 15/10/2015

    Nó là cụm từ phụ và không có nghĩa gì đáng nói, nó chủ yếu được người nói đưa ra như một dạng tự hỏi bản thân khi người nói không biết nói gì tiếp theo.

    • 4569 xem
    • 2 đáp án
    • 0 điểm
  • Đã hỏi vào 11/10/2015

    Bạn thử dùng thế này xem:

    彼女は時間が少ししか残ってなかったことが理解していました。

    • 1564 xem
    • 3 đáp án
    • 0 điểm
  • Đã hỏi vào 10/10/2015

    “早くて大きくなる” nghe có chút kỳ kỳ với mình, bởi vì nếu dịch nghĩa đẻna thì có nghĩa là “lớn sớm” hay bạn muốn nói là “tăng trưởng sớm”?

    “早くなって大きくなる” với nghĩa là “phát triển nhanh và lớn hơn” với cả  “早く” và “大きく” đều là tính từ.

    • 4814 xem
    • 2 đáp án
    • 0 điểm
  • Đã hỏi vào 08/10/2015

    Theo như mình biết thì 信用 ngụ ý là tin tưởng dựa vào quá khứ, trong khi 信頼 chỉ sự tin tưởng hay phụ thuộc vào ai đó hay cái gì đó cho tương lai.

    • 5805 xem
    • 2 đáp án
    • 0 điểm
  • Đã hỏi vào 21/09/2015

    「はじめてのX」đề cập đến một cái gì đó xảy ra cho lần đầu tiên:

    • 初めてのデート (lần hẹn hò đầu tiên)
    • 初めての場所 (địa điểm mới, địa điểm mà bạn đến thăm lần đầu tiên)
    • 初めての子ども (đứa bé đầu tiên)

    「はじめのX」đề cập đến trong lần đầu tiên của cái gì đó:

    • 始めの段階 (giai đoạn đầu)
    • 初めの一歩 (bước đầu tiên, bước đầu để bắt đầu cuộc hành trình)
    • 学年の初めの日 (ngày đầu đi học, ngày đầu tiên của năm học)

    Để so sánh 2 từ, hãy thử thay thế từ này với từ kia và xem ý nghĩa thay đổi như thế nào:

    • はじめの場所 (nơi hay địa điểm một sự việc bắt đầu)
    • 初めての一歩 (bước đi đầu tiên (của một đứa trẻ))
    • 8618 xem
    • 2 đáp án
    • 0 điểm
  • Đã hỏi vào 19/09/2015

    Theo như những gì em được học, thì ngoại trừ cách phát âm dựa theo onyami và kunyomi, còn có 1 cách khác gọi là gikun 義訓 (cách phát âm dựa theo ý nghĩa của từ). Nó là cách phát âm dựa vào nghĩa của từ, nhiều hơn là dựa vào âm thanh (tức các cách đọc thông thường). Không có cách nào để phân loại hay cách phát hiện ngoài việc bạn phải cố gắng ghi nhớ.
    Tuy nhiên những từ như vậy cũng không thường xuyên gặp phải.

    Một vài ví dụ khác:

    • 煙草: タバコ, Thuốc lá
    • 二十: はたち, hai mươi (tuổi)
    • 6178 xem
    • 2 đáp án
    • 0 điểm