Sự khác nhau giữa thể khả năng và thể sai khiến?

Đã trả lời

Mình đang rất băn khoăn về 2 động từ dưới đây. Sự khác nhau giữa たべられるたべさせられる là gì?
Cảm ơn cái anh chị ạ.

Bình luận

Mấy ví dụ dưới sẽ giúp để minh họa sự khác biệt.

“Không may”
タ コ に 食 べ ら れ た.
Tôi bị nuốt bởi một con bạch tuộc.

“Không quá nghiêm trọng”
タ コ を 食 べ さ せ ら れ た.
Bị bắt ăn bạch tuộc.

“Không chắc”
タ コ に 食 べ さ せ ら れ た.
Con bạch tuộc bị buộc  ăn tôi.

Đã trả lời vào 17/09/2015
Bình luận
Chấp nhận

食 べ る:  ăn (cái gì đó)(chủ động)

食 べ ら れ る: được ăn (bởi một người nào đó)(bị động)

食 べ さ せ る: làm cho / cho (ai đó) ăn (cái gì đó)(sai khiến)
Có thể bạn đã biết thể khả năng( hay thể bị động) đôi khi mang ý nghĩa không tích cực, khi bạn làm gì đó mà bạn cũng không thích. Nhưng đôi khi nó thể hiện khả năng làm gì đó của bạn.
Thể sai khiến giống như cái tên của nó, bạn bị ép phải làm gì đó mà bạn không hề thích.

Ví dụ:

私 は ケ ー キ を 食 べ た.
Tôi đã ăn bánh.

ケ ー キ は 私 に 食 べ ら れ た.
Chiếc bánh được ăn bởi tôi. ← không tự nhiên vì các đối tượng vô tri vô giác

私 は 弟 に ケ ー キ を 食 べ さ せ た.
Tôi đã bắt em trai tôi ăn bánh.

私 は 兄 に ケ ー キ を 食 べ さ せ ら れ た.
Anh trai tôi bắt tôi ăn bánh.

私 は 友 達 に 一 時間 も 待 た せ ら れ た.
Bạn của tôi đã bắt tôi chờ cả tiếng đồng hồ.

Đã trả lời vào 17/09/2015
Bình luận

Đáp án của bạn

Với việc gửi đáp án, bạn đã đồng ý với Chính sách dữ liệuCác điều khoản của chúng tôi.