Sự khác nhau giữa 向かう, 向く, 向ける?

Từ những gì theo mình hiểu thì 向けるlà ngoại động từ và nghĩa là đối diện/chuyển cái gì đó hướng đến 1 cái gì đó

Ví dụ: 安藤は日本国内から世界に目を向けたのです。Ando chuyển hướng từ quốc nội nhật bản nhìn ra thế giới.

向くmặt khác về cơ bản là nội động từ của向ける,có nghĩa là chuyển hướng hoặc đối diện.

Ví dụ: 上を向いて Nhìn lên.

Những điều mình biết về向ける và 向くcó đúng không?

Và cuối cùng向かう, cũng là nội động từ, vậy liệu nó có chức năng giống với向くkhông? Nghĩa của những từ đó có thay thế cho nhau được không?Trong trường hợp nào thì dùng向かう?

Bình luận
Chấp nhận

Theo mình sự hiểu biết của bạn về向く và 向けるdường như khá tốt. Trong khi nghĩa của 3 từ này có khuynh hướng trùng hợp nhưng lại không hoàn toàn giống nhau, vì vậy 向く và 向かう không phải là động từ cho cùng một khái niệm.

Giờ chúng ta hãy đi sâu vào một số chi tiết như sau. Như bạn để ý thấy thì向くvà 向かう là nội động từ và向ける là ngoại động từ.向くvà 向ける thường được coi là một cặp nội/ngoại động từ trong khi向かう tự bản thân là một từ khác (điều này không hoàn toàn chính xác vì những động từ này khá tương tự nhau).

向かうthể hiện sự chuyển động trong không gian, thời gian hoặc sự thay đổi tình huống

Ví dụ:

海へ向かう。 → Đi hướng tới bờ biển.

秋に向かう。 → Mùa thu đang đến (hướng tới mùa thu).

鏡かがみに向かって、櫛くしで髪かみを梳とかす。→ Chải tóc trước gương.

黎れい明めいに向かう。 →  Bình minh đang đến gần.

平へい癒ゆに向かう。 → Cô ấy/ anh ấy đang dần hồi phục.

向ける thể hiện sự chuyển động trong không gian.

Ví dụ:

星せい黎れい殿でんに足を向ける → Hướng tới cung điện của các ngôi sao đen.

扇子を顔に向ける。 → Chỉ đạo người hâm mộ hướng về một phía.

向く chỉ ra rằng một cái gì đó hướng đến một hướng.

上を向いてください。 → hãy nhìn lên trên.

扇子を顔に向く。 → Hướng người hâm mộ đến một hướng.

(向くcó thể dùng thay thế向けるở đây nhưng thường dùng向けるsẽ tốt hơn)

Ngoài ra, cần luuw ý rằng động từ khác nhau thì cũng sẽ có lúc dùng với nghĩa khác.

将軍を向ける。→ Hướng về phía tướng quân.

(Ở đây 向けるnghĩa là “hướng tới ai đó gửi một nhiệm vụ, thông điệp”)

その教科書は初心者に向いています。→ Quyển sách này hướng tới những người mới bắt đầu.頼もしい方に向いた任務。→ Nhiệm vụ là hướng tới những người đáng tin cậy.

Cách dùng 2, và 3 của những từ trên được biết đến như một hậu tố向きvà 向け.

初心者向きの教科書。→ Những quyển sách này tốt cho người mới (nó phù hợp với người mới).

初心者向けの教科書。→ những quyển sách này dành cho người mới (Nó được thiết kế dành cho người mới).

Điều cuối cùng đáng nói là向くkhông phải là độngt ừ chuyển động (không giống  飛ぶ,歩く,走る,…) nó dùng trợ từ を thường xuyên, và đôi khi cũng dùngに.

Đã trả lời vào 04/10/2015
Bình luận

Đáp án của bạn

Với việc gửi đáp án, bạn đã đồng ý với Chính sách dữ liệuCác điều khoản của chúng tôi.