Ngữ pháp của 世話になる

Đã trả lời

Một trong số những từ điển mình có nói rằng 世話になる là động từ nghĩa là “nhận một đặc ân/giúp đỡ”, một quyển khác thì lại đưa ra một ví dụ như sau 「おばさんの世話になりました」với nghĩa là “tôi nhận được sự chăm sóc của bác tôi”. Mình nghĩ trong ví dụ này đã không dùng 世話になる như một động từ bởi vì không thể dùng のvới động từ như vậy. Mình nghĩ thế có đúng không?

Một ví dụ khác mà mình đọc được:

くまがたいへん世話になった人…

Câu hỏi của mình là: làm sao để sử dụng 世話になる chính xác nhất? Làm thế nào để viết:

Nam đã nhận được sự giúp đỡ từ Ánh.

Nam đã giúp đỡ Ánh.

và Nam được Ánh chăm sóc.

Chỉ giúp mình luôn sự khác nhau về ngữ pháp ở mỗi trường hợp nhé mọi người.
Cảm ơn mọi người rất nhiều.

Bình luận

Nam đã nhận được sự giúp đỡ từ Ánh -> Nam は Anh に 良よくして貰もらった
Một cách dịch chính xác khác của “nhận được sự giúp đỡ” là “好意を受ける” nhưng không nên dùng trừ khi bạn muốn nói đến hoàn cảnh lãng mạn giữa hai người.

Nếu bạn muốn dùng “世話になる”, thì câu sẽ là: “Nam は Anh の世話になった”.

Nam đã giúp đỡ Ánh -> Nam は Anh を 援えん助じょした
Nếu dùng  “世話”, sẽ là “Nam は Anh の世話をした”.

Nam được Ánh chăm sóc -> Nam は Anh に 面めん倒どうを見て貰った
Hoặc dùng “Nam は Anh の世話になった”.

Đã trả lời vào 10/10/2015
Bình luận
Chấp nhận

「世話せわになる」 nghĩa “nhận được sự giúp đỡ ” hay “được chăm sóc”.

“Nhận được sự giúp đỡ” là dạng chủ động và “được chăm sóc” là dạng thụ động. Hầu hết người Nhật dùng「世話になる」ở dạng chủ động.

Chú ý một chút là mình không đưa ra bất kỳ ý kiến gì về 2 ví dụ bạn đưa ra, vì nó đều đúng. Tuy nhiên, mình muốn nhắc nhở một chút đề bạn không hiểu thiếu/nhầm về hai câu trên.

Nghĩa đen của「世話になる」là “trở thành rắc rồi cho”. Có thể bạn sẽ không bao giờ dùng nghĩa đó khi dịch từ tiếng Nhật sang nhưng sẽ tốt hơn nếu bạn hiểu nghĩa thực sự của「世話になる」. Ngoài ra 「世話になる」không phải là một thành ngữ..

「A + は/が + B + の + 世話になる」 (B là người chăm sóc)

= “A trở thành rắc rối của B” (nghĩa đen)

= “A nhận được giúp đỡ từ B”

= “A được B chăm sóc”

Giả sử dùng「世話をする」thay vì「世話になる」 ta sẽ được như sau:

「B + は/が + A + の + 世話をする」 (B là người chăm sóc)

= “B chăm sóc cho A”

= “A nhận được giúp đỡ từ B”

= “A được chăm sóc bởi B”

Phụ thuộc vào tình huống/nội dụng, về cơ bản, bạn có thể đặt câu với nghĩa “ai đó giúp đỡ cho người khác” bằng việc sử dụng「なる」 và「する」.

Đối với những ví dụ của ban, ta sẽ có:

“Nam đã nhận được sự giúp đỡ từ Ánh”

= 「ナムはアンの世話になった。」

≒ 「アンはナムの世話をした。」

“Nam đã giúp đỡ Ánh”

= 「ナムはアンの世話をした。」

≒ 「アンはナムの世話になった。」

“Nam được Ánh chăm sóc”

= 「ナムはアンの世話になった。」

≒ 「アンはナムの世話をした。」

Tóm lại:

Về 「なる」và「する」như sau:

「(Người nhận giúp đỡ) + は/が + (người giúp đỡ) + の + 世話になる。」

「 (Người giúp đỡ) + は/が + (Người nhận giúp đỡ) + の + 世話をする。」

Đã trả lời vào 10/10/2015
Bình luận

Đáp án của bạn

Với việc gửi đáp án, bạn đã đồng ý với Chính sách dữ liệuCác điều khoản của chúng tôi.