「私の緊張のあまり」 và「私は緊張のあまり」?

Đã trả lời

Ví dụ #1:
自分の番が近づいてきたとき、私は緊張のあまり頭の中が真っ白になってしまった。

Ví dụ #2:
自分の番が近づいてきたとき、緊張のあまり私は頭の中が真っ白になってしまった。

Ví dụ #3:
自分の番が近づいてきたとき、私の緊張のあまり頭の中が真っ白になってしまった。

Ví dụ #4:
自分の番が近づいてきたとき、緊張のあまり頭の中が真っ白になってしまった。

1. Những ví dụ trên đều đúng ngữ pháp chứ ạ?
2. Bỏ qua sự khác nhau về sắc thái, có sự khác nhau cơ bản nào về ý nghĩa không?
3. Bởi vì nếu dùng cho ngôi thứ nhất, thì 私 sẽ thường được lược bỏ, vì vậy #4 là cách dùng tự nhiên nhất đúng không ạ???

Bình luận
Chấp nhận

1. Những ví dụ trên đều đúng ngữ pháp chứ ạ?
2. Bỏ qua sự khác nhau về sắc thái, có sự khác nhau cơ bản nào về ý nghĩa không?

Ví dụ #1, #2, và #4 đều đúng và có cùng một ý nghĩa (trừ việc trong #4 chủ ngữ 私 được lược bỏ). Ví dụ #3 không đúng ngữ pháp.

Chú ý rằng  私は緊張のあまり không phải là thành phần có nghĩa duy nhất trong câu  #1. Trong #1, #2, và #4, 緊張のあまり giữ vai trò là phó từ bổ trợ cho  頭の中が真っ白になってしまった. vị trí của cụm phó từ trong tiếng Nhật thường rất linh hoạt nên bạn có thể đặt nó trước hay sau 私は đều được.

Nếu đtặ trước 私は như trong #2 nó có thể tăng thêm sự nhấn mạnh vào 緊張のあまり.

3. Bởi vì nếu dùng cho ngôi thứ nhất, thì 私 sẽ thường được lược bỏ, vì vậy #4 là cách dùng tự nhiên nhất đúng không ạ???
Mình không nghĩ có gì khác biệt giữa #1, #2, và #4 trong cách dùng tự nhiên.

Đã trả lời vào 12/12/2015
Bình luận

Đáp án của bạn

Với việc gửi đáp án, bạn đã đồng ý với Chính sách dữ liệuCác điều khoản của chúng tôi.