Thông tin của sherlock

107
Điểm

Câu hỏi
2

Đáp án
6

  • Đã hỏi vào July 29, 2016

    Như trong Snow Leopard, thực ra cái này đã được thiết lập trong OS.

    Khởi động Automator và tạo một dịch vụ mà không nhận được đầu vào từ bất kỳ ứng dụng nào. Từ Actions Library, thêm tác vụ ‘Launch Application’ vào luồng công việc. Chọn ứng dụng Terminal trong danh sách từ trên xuống của các ứng dụng. Lưu tên dịch vụ mới của bạn sau đó tạo một phím tắt bàn phím cho nó trong: System Preferences -> Keyboard -> Keyboard Shortcuts -> Services

    • 1627 xem
    • 2 đáp án
    • 0 điểm
  • 1. Bấm vào biểu tượng thanh công cụ (menubar)

    2. Bấm vài biểu tượng bánh răng

    3. Chọn “Preferences…”

    window

    4. Bỏ chọn “Launch at login”.

    preferences

    5. Lưu ý: lựa chọn “Preferences” sẽ không xuất hiện nếu bạn không đăng nhập Creative Cloud.

     

    • 6039 xem
    • 2 đáp án
    • 1 điểm
  • Đã hỏi vào July 29, 2016

    Nhiều khi mọi người hay hiểu nhầm tại hại về Inactive Memory do cái tên “củ chuối” của nó. Đáng nhẽ nó nên được gọi là “bộ nhớ làm Mac của bạn  nhanh hơn gấp 2,3,4 lần giải quyết cùng một công việc”, chứ không phải là cái tên tởm lợm kia.

     Đây là phần giải thích cho các tay mơ trong vấn đề bộ nhớ ảo:  

        • Wired: hệ thống không thể hoạt động nếu thiếu nó (không bao giờ trao đổi được) 
        • Active: những chương trình đang thực sự sử dụng bộ nhớ hiện tại hoặc trong vài giây trước. 
        • Inactive: phần mà các chương trình đọc từ ổ đĩa chậm hoặc từ bất cứ cái gì khác và được cho rằng không bao giờ cần dùng lại nữa. Nhưng các kỹ sư hiểu vấn đề hơn, bạn sẽ quay lại Facebook sau vài phút hay sẽ khởi động lại Word sau khi vừa thoát ra. Những việc tương tự như thế này thường xuyên được lặp đi lặp lại trên máy tính. 
        • Free: Phần hoàn toàn bị lãng phí. Hệ thống chỉ cần 1 hoặc 2 MB trống để thực hiện yêu cầu sử dụng ngắn hạn. Với những yêu cầu sử dụng lớn nhất, nó sẽ sử dụng Inactive RAM bằng cách phân bổ chúng đến active/wired và xóa các thông tin đang chứa. 

    Vấn đề phát sinh khi tổng  Free+Inactive bé hơn  rát nhiều 1/3 tổng bộ nhớ, khi đó, tốc độ sẽ cực kì chậm. 

    Inactive Memory là sự bổ sung tốc độ/nhân đôi khả năng xử lý cho Ram.  Thông thường nó hoạt động giống như free menory, nhưng nó cũng là nhân tố khiến cho các tác vụ lặp lại được xử lý nhanh hơn gấp nhiều, nhiều lần nếu hệ thống đoán chính xác và giữ lại trong RAM những gì bạn sẽ dùng lại lần nữa. Nó nhanh hơn swapped memory bởi vì nó đã được tải xong trong RAM và nó làm tăng tốc mọi thứ khi bộ nhớ ảo dự đoán chính xác. 

    Nếu bạn nghĩ trong RAM  có vấn đề, bạn nên tìm kiếm ở 4 thư mục  này(5 nếu tính cả active swap), cả Wired+Active là nguyên nhân làm chậm một chương trình/tác vụ mới và cả Free+Inactive là yếu tố để tăng tốc một chương trình/tác vụ mới. Bạn có càng nhiều  Free+Inactive thì bạn càng khởi động được nhiều chương trình mới trước khi RAM cần dựa vào việc trao đổi để sắp xếp lại bộ nhớ đã được phân bổ. 

    Bạn thực sự không cần phải biết Swap làm việc như thế nào vì mình đã đề cập nó ở trên rồi. Về cơ bản, khi một chương trình không được dùng đến nhiều ngày (hoặc nhiều giờ) hệ thống sẽ ghi lại phần RAM đó lên ổ cứng chứ không xóa nó. Điều này khiến hệ thống sắp xếp lại, đảm nhiệm tất cả các vấn đề liên quan đến quản lý bộ nhớ và ngăn việc các chương trình tự sắp xếp xem chương trình nào sẽ dùng ít bộ nhớ hơn khi dung lượng hết. 

    1. Đây là một ví dụ tiêu biểu cho việc inactive RAM được dùng như thế nào Thoát tất cả các ứng dụng và bảo đảm 2 ứng dụng bạn đang test không được cài đặt tự động khởi động khi bạn đăng nhập vào.
    2. Khởi động lại Mac 
    3. bật Activity Monitor và theo dõi RAM xuyên suốt quá trình 
    4. Bấm giờ xem mất bao lâu để khởi động ứng dụng A ( A có thể là MS Word) 
    5. Thoát A 
    6. Bấm giờ xem mất bao lâu để khởi động ứng dụng B (B có thể là một ứng dụng nào đó của Adobe) 
    7. Thoát B 
    8. Bấm giờ xem mất bao nhiêu thời gian để khởi động lại A
    9. Thoát A 
    10. Bấm giờ xem mất bao nhiêu thời gian để khởi động lại B 
    11. Bấm giờ lần khởi động thứ 3 của A, vẫn để B chạy 

    Bạn sẽ thấy tốc độ của lần khởi động thứ 2,3 sẽ tăng đáng kể bởi vì hệ thống đã lưu ý giữ các dữ liệu để hoạt động của 2 ứng dụng này trong inactive ram. 

    Trong trường hợp của bạn, tổng Wỉred và Active cho thấy rằng một vài hoạt động trao đổi đến ổ đĩa có thể đang xảy ra và mac của bạn không còn nhanh như trước bởi vì Inactive ram không đủ chỗ để lưu tất cả các dữ liệu bạn có thể cần để sử dụng lại. Nếu bạn có một drive SSD nhanh, sự phân bổ RAM sẽ vẫn ổn chứ không phải là bắt đầu chậm khi chưa đến 1/2 RAM của bạn là Free+Inactive, bạn có thể bỏ bớt các thứ gần hơn để  khoảng 1/4 RAM cho Free+Inactive trước khi tốc độ chậm đi trông thấy. Những hướng dẫn này cỉ là chung chung thôi, và bạn sẽ phải chú ý đến vm_stat 15 hoặc vài khoảng tương tự để đảm bảo rằng sự trao đổi liên tục ở mức độ trung bình không làm chậm Mac của bạn.

    Đáp án này được chấp nhận bởi hieunguyen. vào July 29, 2016 Được 15 điểm.

    • 2406 xem
    • 1 đáp án
    • 0 điểm
  • Nếu bạn nhấn  CTRL và F1/F2, độ sáng trên màn hình thứ 2 sẽ được điều chỉnh. Mình đã test thử và thành công trên  MacBook Pro 15″ và màn hình hiển thị 27″ Thunderbolt.

    • 1422 xem
    • 2 đáp án
    • 0 điểm
  • Đã hỏi vào July 28, 2016

    Bạn có thể vào System Preferences > App Store, và tắt “Automatically check for updates.”

    Không cần làm gì với tường lửa, chỉ cần thao tác với App Store. Chỉ cần nhớ thường xuyên tự kiểm tra để phát hiện xem khi nào bạn có bản cập nhật!

    Đáp án này được chấp nhận bởi hieunguyen. vào July 28, 2016 Được 15 điểm.

    • 1699 xem
    • 2 đáp án
    • 1 điểm
  • Đã hỏi vào July 28, 2016

    Gắn nhanh một đĩa NTFS đọc/viết trên tất cả các OS X gần đây (bao gồm cả Yosemite và El Capitan):

    1. Mở Application -> Utilities -> Terminal
    2. Nhập mount và tìm dòng có đĩa của bạn. Nó sẽ hiển thị kiểu như: /dev/disk3s1 on /Volumes/MyDisk (ntfs, local, noowners, nobrowse)
    3. Nhập dòng sau trong Terminal, thay thế /dev/diskXsX bằng đĩa của bạn như đã hiển thị trong lệnh mount:
      sudo mkdir /Volumes/Mount  
      

      *Đảm bảo rằng thiết bị chưa được gắn, nếu có, đầu tiên hãy tháo nó ra. Nếu không, nó sẽ gây ra lỗi: mount_ntfs: /dev/diskNsN on /Volumes/Mount: Resource busy

      sudo umount /Volumes/<device_name>
      sudo mount -o rw,auto,nobrowse -t ntfs /dev/diskXsX /Volumes/Mount/
      open /Volumes/Mount/


    Để thay đổi vĩnh viễn , hãy làm theo các bước sau đây (đúng cho El Capitan):

    1. Chạy dòng lệnh sau, thay đổi đến đĩa của bạn:
      export DEVICE=/dev/diskXsX   
      echo UUID=`diskutil info $DEVICE | grep UUID | awk '{print $3}'` none ntfs rw,auto,nobrowse 
      echo LABEL=NTFS none ntfs rw,auto,nobrowse
    2. Chạy sudo vifs và dán ở đầu ra từ 2 dòng trước. Để làm điều này, nhấn down để đến phía dưới cùng của thư mục, A để bắt đầu thêm nội dung văn bản, dán ở 2 dòng sau đó nhấn  escape và :wq để ghi thư mục. (vifs là cách duy nhất an toàn để sửa fstab trên OS X).
    3. Chạy lệnh dưới đây để gắn ổ đĩa:
      sudo umount /Volumes/$DEVICE 
      sudo diskutil mountDisk $DEVICE
      sudo open `mount | grep $DEVICE | awk '{print $3}'`

     

     

    Lưu ý: Thiết bị sẽ không còn tự động mở một cửa sổ khi bạn gắn nó. Để truy cập nó, mở một cửa sổ Finder và chọn Go -> Go to Folder to /Volumes

    • 1936 xem
    • 3 đáp án
    • 0 điểm