Thông tin của lovely

362
Điểm

Câu hỏi
11

Đáp án
12

  • Đã hỏi vào April 1, 2018

    Mình cũng dùng POP thay vì IMAP với lý do giống bạn, mặc dù cài đặt tổng thể của mình hơi khác 1 chút. Theo đó, bạn vẫn có thể tự lấy mail trên iOS 11 bằng cách như sau:

    1. Mở Settings
    2. Nhấn vào Accounts & Passwords
    3. Nhấn vào Fetch New Data
    4. Đảm bảo nút bật ở trên cùng tắt
    5. ở cuối màn hình, nhấn vào Manually

    Đáp án này được chấp nhận bởi anm. vào April 1, 2018 Được 15 điểm.

    • 2979 xem
    • 1 đáp án
    • 0 điểm
  • Đã hỏi vào December 3, 2017

    Vì tình trạng này không xảy ra khi bạn tạo một tài khoản mới, mình gợi ý bạn nên kiểm tra xem tình trạng này có trong Safe Mode không.

    Khởi động vào chế độ Safe Mode

    Làm các bước sau để khởi động MacBook Pro vào chế độ Safe Mode:

    1. Tắt Mac hoàn toàn
    2. Khởi động lại Mac
    3. Ngay lập tức nhấn phím Shiftvà giữ
    4. Bỏ phím Shiftkhi nhìn thấy màn hình đăng nhập. (Lưu ý: nếu bạn bật FileVault, có thể bạn sẽ phải đăng nhập 2 lần).
    5. Ghi lại những gì xảy ra( VD: tình trạng này còn diễn ra khi truy cập System Preferences không)
    6. Sau đó thoát chế độ Safe Mode bằng cách khởi động lại Mac như bình thường
    7. Sau khi đăng nhập lại, kiểm tra xem tình trạng này còn diễn ra không

    Nếu tình trạng này không xuất hiện trong chế độ Safe Mode nhưng vẫn diễn ra khi bạn đăng nhập bình thường thì cần kiểm tra lại phần đăng nhập, phông và phần mở rộng kernel

     

    Kiểm tra lại phần đăng nhập, phông và phần mở rộng kernel

    Phần đăng nhập:

    1. Khởi động bình thường
    2. Vào System Preferences > Users & Groups
    3. Chọn Login Items
    4. Ghi lại phần Login Items
    5. Xóa tất cả chúng bằng cách bôi đen và nhấn vào nút -ở phía dưới
    6. Khởi động lại máy tính

    Bây giờ Mac của bạn sẽ khởi động mà không có phần đăng nhập. kiểm tra và xem còn bị lỗi không:

    • Nếu không bị lỗi nữa chứng tỏ lỗi do phần đăng nhập. Bạn có thể từng thứ một cho đến khi tìm được chỗ phát sinh lỗi và sửa là được.
    • Nếu vẫn còn lỗi thì là do phông chữ bạn đã cài đặt hoặc do phần mở rộng kernel của bên thứ 3.

    Fonts:- Bạn có thể xóa các phông mà bạn đã cài xem có sự khác biệt gì không

    Phần mở rộng Kernel:- Bạn mở Terminal (trong thư mục Utilites) và gõ dòng lệnh sau:

    kextstat | grep -v com.apple

    Câu lệnh trên sẽ liệt kê các phần mở rộng kernel của bên thứ 3 ( bạn có thể sẽ cần kéo dài cửa sổ Terminal để dễ đọc hơn). Nhìn vào những ứng dụng mà bạn không nhớ là đã cài, hay thuộc về những phần mềm mà bạn đã xóa, hoặc bất cứ cái gì khả nghi. Nhớ rắng đây là danh sách các phần mở rộng kernel của bên thứ 3 nên bất kì cái nào cũng có thể gây ra lỗi này.

     

    Đáp án này được chấp nhận bởi cercie. vào December 3, 2017 Được 15 điểm.

    • 1498 xem
    • 1 đáp án
    • 0 điểm
  • Đã hỏi vào October 22, 2017

    Lệnh này sẽ mở tất cả các ứng dụng trong thư mục /Applications . Dấu * nghĩa là tất cả.  Ví dụ, để mở tất cả ứng dụng trong /Applications mà bắt đầu bằng chữ S, bạn sẽ gõ open /Applications/s*

    Đáp án này được chấp nhận bởi anm. vào October 22, 2017 Được 15 điểm.

    • 1363 xem
    • 1 đáp án
    • 0 điểm
  • Đã hỏi vào October 21, 2017

    File trong thư mục /private/etc/apache2/other là file php5.conf. 

    Còn file trong /private/etc/apache2/original/extra  là file mẫu httpd conf  để cấu hình lại apache server.

    Bạn có thể tải file  php5.conftại đây

    Cóp file đó vào thư mục ‘other’ . Đảm bảo bạn cài đặt đúng chủ sở hữu và các quyền:

    sudo chmod 444 /private/etc/apache2/other/php5.conf
    sudo chown root:wheel /private/etc/apache2/other/php5.conf

    Đáp án này được chấp nhận bởi cercie. vào October 21, 2017 Được 15 điểm.

    • 1411 xem
    • 1 đáp án
    • 0 điểm
  • Đã hỏi vào October 21, 2017

    Vào Settings → Notifications → Messages → Repeat Alerts và chọn Never.

    Thực ra cài đặt mặc định là tin nhắn chưa đọc sẽ được thông báo 2 lần trừ khi có tin nhắn tới sau đó hoặc bạn đã đọc tin nhắn. Điều này chỉ áp dụng cho tin nhắn, các sự kiện cảnh báo khác thì không thế, và chỉ nhiều hơn thông báo bình thường 1 lần chứ không liên tục

    Bạn không cần phải mở khóa, bạn chỉ cần có tương tác như một trong các cách dưới đây là sẽ vô hiệu hóa thông báo thứ 2:

    :

    • Bật điện thoại kên với nút ngủ/thức
    • Cho điện thoại ngủ bằng cách nhấn nút ngủ/thức chứ không để điện thoại tự tắt
    • 3D Touch trên thông báo
    • Xóa thông báo

     

    Đáp án này được chấp nhận bởi bran. vào October 21, 2017 Được 15 điểm.

    • 1396 xem
    • 1 đáp án
    • 0 điểm
  • Đã hỏi vào August 22, 2017
    1. Thoát khỏi System Preferences
    2. Mở ứng dụng Terminal từ /Applications/Utilities/ folder sau đó đánh dòng lệnh sau:

      sudo spctl --master-disable
      
    3. Ấn quay lại và xác thực với mật khẩu của admin
    4. Chạy lại System Preferences sau đó vào “Security & Privacy” và “General” 
    5. Bây giờ bạn sẽ thấy tùy chọn “Anywhere” ở dưới ‘Allow apps downloaded from:’ Gatekeeper options

    Đáp án này được chấp nhận bởi anm. vào August 22, 2017 Được 15 điểm.

    • 5412 xem
    • 3 đáp án
    • 0 điểm
  • Đã hỏi vào August 8, 2017

    Nếu bạn thực sự muốn hạ bản cập nhật từ iOS 10 xuống iOS 9 thì không thể đâu. Về cơ bản là do khi người dùng cài đặt một phiên bản iOS khác trên thiết bị, quá trình này sẽ bao gồm cả việc Apple đăng nhập vào cài đặt mà Apple đã ngừng đăng nhập cài đặt iOS 9 kể từ tháng 10/2016

    Nếu bạn muốn có một bản sao lưu đầy đủ của iTunes, nó sẽ không tạo ra một ổ đĩa mà thay vào đó, sẽ sao lưu dữ liệu của bạn, chẳng hạn như tin nhắn, ghi chú, bản đồ, lịch sử cuộc gọi, dữ liệu ứng dụng bên thứ 3,…

    Nếu bạn đã bật tùy chọn sao lưu mã hóa trên iTunes, bạn cũng có thể sao lưu các dữ liệu bổ sung ( chẳng hạn như cài đặt Wifi, ghi nhớ mật khẩu, dữ liệu sức khỏe,..). tuy nhiên, nó sẽ không thể sao lưu chính hệ điều hành được

    Nếu như bạn sao lưu trước khi khi cài đặt hệ điều hành mới, tất cả dữ liệu của bạn vẫn có thể được khôi phục vào thiết bị đang chạy iOS mới, nhưng bản thân hệ điều hành không thể hạ xuống phiên bản khi bạn chạy sao lưu

    • 1998 xem
    • 2 đáp án
    • 0 điểm
  • Đã hỏi vào June 5, 2017

    Mình thấy có một số vấn đề sau:

    Spotlight

    Đầu tiên bạn nên kiểm tra xem Spotlight có phải bản hiện hành không. Tìm lai lần nữa trên Sierra Installation App. Nếu có trong đó, cuộn xuống danh sách đó và chọn “Show all in finder”

    Cửa sổ Finder sẽ hiện ra các kết quả tìm kiếm và nếu Installer App được liệt kê ở đó, bạn có thể có Location và tạo bootable USB stick từ đó. Bạn cũng nên kiểm tra kích thước tệp và quyền của trình cài đặt trong trường hợp nó là f.e. KÍch thước tệp bằng 0 hoặc bạn không có quyền thực hiện trình cài đặt. Bạn cũng có thể xóa trình cài đặt để tải lại từ App Store.

    Nếu như có trình cài đặt trong Spotlight, nhưng không có trong Finder, bạn nên tạo lại Spotlight Index. Tùy thuộc vào kích thước HD và tốc độ mà có thể tốn vài giờ.

    App Store

    Nếu như App Store vẫn hiện trình cài đặt nhưng không cho bạn tải về, bạn có thể thử xóa hoặc chuyển App Store Cache ~/Library/Caches/com.apple.appstore sang chỗ khác tại . Bạn nên khởi động lại sau đó thử tải từ App Store lần nữa.

    Có 1 bản cache Location tạm thời nhưng chỉ để tải xuống. bạn có thể vào đó nhanh nhất bằng cách mở Terminal và gõopen $TMPDIR../C/. Sau đó bạn sẽ tìm được thư mục tên com.apple.appstore mà bạn có thể di chuyển, khởi động lại, sau đó thử DL lần nữa

    Hãy thử phương pháp này trước xem có sửa được lỗi không nhé

     

    Đáp án này được chấp nhận bởi anm. vào June 5, 2017 Được 15 điểm.

    • 2365 xem
    • 1 đáp án
    • 0 điểm
  • Đã hỏi vào May 22, 2017

    iCloud là một nền tảng đồng bộ chứ không phải nền tảng sao lưu

    iCloud kết nối giữa bạn với các thiết bị Apple của bạn. Nó giúp đảm bảo bạn luôn có phiên bản mới nhất của các tài liệu quan trọng như ảnh, ghi chú,danh bạ trên bất cứ thiết bị nào mà bạn dùng. Nó cho phép bạn chia sẻ ảnh, lịch, vị trí,… với bạn bè và các thành viên trong gia đình một cách dễ dangg. Nó thậm chí giúp bạn tìm lại thiết bị nếu bị mất

    iCloud được thiết kế để truy cập các fille từ tất cả các thiết bị của. Nó không được thiết kế để cho file vào đó rồi xóa trên thiết bị

    Nếu bạn thực sự cần một nơi để sao lưu, mình khuyên bạn nên tìm hiểu về Google, Dropbox hoặc OneDrive để sao lưu dữ liệu bạn cần.

    Đáp án này được chấp nhận bởi anm. vào May 22, 2017 Được 15 điểm.

    • 2022 xem
    • 1 đáp án
    • 0 điểm
  • Đã hỏi vào May 8, 2017

    Deleted users chứa nội dung của thư mục Home của người dùng đã bị xóa, thường ở dạng disk image. Nên trừ khi những người dùng đó có các tài liệu/ảnh mà bạn muốn giữ lại, không thì bạn xóa đi được. các chương tình của bạn sẽ không dựa vào dữ liệu của người dùng khác. Bạn thậm chí không cần truy cập vào nó, trừ khi dưới tư cách administrator

    Đáp án này được chấp nhận bởi thuhuyen. vào May 8, 2017 Được 15 điểm.

    • 1303 xem
    • 1 đáp án
    • 0 điểm